icon icon icon

PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐỘ BỀN ĂN MÒN LỚP MẠ

Đăng bởi CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU METATECH vào lúc 03/01/2023

PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐỘ BỀN ĂN MÒN LỚP MẠ

I. Khái niệm

Phương pháp kiểm tra độ bền ăn mòn lớp mạ gồm có thí nghiệm ăn mòn để ngoài trời và thí nghiệm tăng tốc độ ăn mòn. Kết quả thí nghiệm ăn mòn ngoài trời là căn cứ tiêu chuẩn để đánh giá độ dày lớp mạ. Thí nghiệm tăng tốc độ ăn mòn để kiểm tra nhanh chất lượng lớp mạ. Nhưng bất kỳ thí nghiệm tăng tốc độ ăn mòn nào cũng không đại diện được cho ăn mòn thực tế để ngoài trời. Kết quả thí nghiệm chi cung cấp số liệu tương đối. Phương pháp làm tăng tốc độ ăn mòn gồm có thí nghiệm phun nước muối trung tính, thí nghiệm phun nước muối có axit axetic, thí nghiệm phun nước muối có muối đồng và axit axetic, thí nghiệm SO2, thí nghiệm ăn mòn điện phân…

II. Thí nghiệm ăn mòn phun nước muối

1. Thí nghiệm phun nước muối

                                                   

Căn cứ vào thành phần dung dịch khác nhau, thí nghiệm phun nước muối phân

thành các loại: thí nghiệm phun nước muối trung tính (NSS), thí nghiệm phun nước muốn có axit axetic (ASS) và thí nghiệm phun nước muối có muối đồng và axit axetic(CASS). Phương pháp thí nghiệm NSS được sử dụng rộng rãi nhất. Thí nghiệm ASS là thí nghiệm tăng tốc độ ăn mòn tốt. Thí nghiệm CASS là phương pháp tăng tốc độ ăn mòn cho lớp mạ đồng-niken-crôm hoặc niken-crôm.

2. Pha chế dung dịch nước muối

Khi pha chế dung dịch nước muối phải dùng nước cất hoặc nước trao đổi ion. Tổng hàm lượng tạp chất trong nước của NaCl không vượt quá 0.4%. Pha chế dung dịch NSS có pH= 6-7. Điều chỉnh pH bằng NaOH hoặc HCl tinh khiết.

Dung dịch NSS khi cho thêm CH3COOH điều chính pH = 3.1-3.3 sẽ được dung dịch ASS.

Dung dịch CASS và ASS có pH giống nhau, chỗ khác nhau là dung dịch CASS cho thêm 0,26 ± 0.02 g/l CuCl2.2H2O để làm tăng tốc độ ăn mòn và nâng cao nhiệt độ 50 ± 2 oC.

Để loại trừ làm tắc với phun, trước khi thí nghiệm cần lọc dung địch. Dung dịch phun chỉ sử dụng một lần.

  1. Thiết bị thi nghiệm phun

Cần chọn thí nghiệm phun phù hợp với tiêu chuẩn. Thể tích thùng phun không nhỏ hơn 0,2m3 Thiết bị phun bao gồm vòi phun muối, buồng phun muối và thùng đựng nước muối. Nguyên liệu làm thùng thí nghiệm không ảnh hưởng đến tính năng ăn mòn của nước muối. Không được phun trực tiếp lên mẫu, giọt dung dịch muối ngưng đọng ở lắp thùng không được rơi trên mẫu. Khi sử dụng buồng phun phải điều chỉnh tốt lượng muối lắng xuống và xác định theo phương pháp sau đây:

Trong buồng phun muối, đặt hai ống thu sạch, có khắc độ chia thể tích, đường kính 10cm, diện tích ống 80cm2. Khi lắp một đầu đặt gần vòi phun, một đầu xa vòi phun. Lượng muối phun vào ống là dạng xương mù, không phải dạng lỏng rơi xuống từ mẫu mạ hay các bộ phận khác của thùng. Tính toán số ml lắng xuống ống trong  1 giờ với diện tích ống thu là 80cm2 phải đảm bảo trong phạm vi quy định:

                                  

4. Yêu cầu và bố trí mẫu

  • Số lượng chi tiết quy định là 3 cái.
  • Vị trí đặt mẫu trong thùng phun so với phương thẳng góc tạo thành góc 15-30o
  • Khi thí nghiệm mẫu không được tiếp xúc với nhau, cũng không được va chạm với thành thùng, cự ly giữa các mẫu làm sao cho mù muối lắng đều trên bề mặt mẫu. Dung dịch muối trên mẫu không được đọng lại lên bề mặt mẫu khác.
  • Giá để mẫu làm bằng phi kim loại như thủy tinh, chất dẻo…Nếu cần treo mẫu, nguyên liệu giá treo không được dùng kim loại mà phải dùng vât liệu phi kim loại.
  • Sau khi thí nghiệm kết thúc, để mẫu khô tự nhiên 0.5-1 giờ, sau đó rửa nhẹ để loại bỏ muối còn đọng lại trên mẫu, phun không khí nén, kiểm tra đánh giá sản phẩm

5. Đánh giá kết quả thí nghiệm ăn mòn

Kết quả thí nghiệm ăn mòn có thể được đánh giá theo các cấp độ bảo vệ, cấp độ bảo vệ càng lớn thì mức độ chống ăn mòn càng cao

                                  

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN: